1) Khi “要”/yào/ làm động từ năng nguyện , biểu thị quyết định làm cái gì , nên, có thể, sẽ . Tạm dịch là “muốn, phải, sẽ “. Ví dụ :
– 我 要 喝 咖 啡 ( quyết định làm cái gì )
wǒ yào hē kā fēi
Tôi muốn uống cà phê
– 星 期 一 我 要 上 班 (nên )
xīng qī yī wǒ yào shàng bān
Thứ hai tôi phải đi làm
– 明 天 我 要 回 来 了 (sẽ)
míng tiān wǒ yào huí lái le
Ngày mai tôi sẽ quay về rồi
Nhưng khi phủ định dùng “不 想 “/bù xiǎng/ hoặc “不”+ động từ, chứ không phải là “不 要 “/bù yào/, “不 要 ” chỉ dùng trong câu sai khiến. Ví dụ :
– 今 天 太 热 我 不 想 去 旅 行
jīn tiān tài rè wǒ bù xiǎng qù lǚ xíng
Hôm nay quá nóng tôi không muốn đi du lịch.
hoặc có thể nói:
今 天 太 热 我 不 去 旅 行
jīn tiān tài rè wǒ bù qù lǚ xíng
không nói:
我 不 要 去 旅 行
wǒ bù yào qù lǚ xíng
Khi “要” ở câu sai khiến hoặc dùng với đại từ nhân xưng ngôi thứ hai , biểu thị khuyến cáo , khi phủ định biểu thị ngăn cấm người khác làm việc gì đó. Ví dụ :
– 不 要 吸 烟
bù yào xī yān
Không được hút thuốc
“要” còn có thể biểu thị ý nghĩa nhu cầu cần thiết, câu nghi vấn thường dùng là “要 不 要 “/yào bù yào/. Tạm dịch “có cần.. không ?”. Ví dụ :
– 要 不 要 给 他 打 一 个 电 话 ?
yào bù yào gěi tā dǎ yī gè diàn huà ?
Có cần gọi điện thoại cho anh ấy không ?
Khi phủ định nói “不 用 “/bù yòng/, Không cần :
– 不 用 给 他 打 一 个 电 话
bù yòng gěi tā dǎ yī gè diàn huà
Không cần gọi điện thoại cho anh ấy
2) “就”/jiù/ và “才”/cái/ đều là phó từ , đứng trước động từ làm trạng ngữ.
“就” biểu thị sự việc xảy ra sớm, làm nhanh , dễ làm, hoặc tiến hành thuận lợi… Cuối câu thường có “了” . Tạm dịch “là”. Ví dụ :
-我 7:00 就 来 了. (tới sớm)
wǒ qī diǎn zhōng jiù lái le
Tôi 7 giờ là tới rồi .
Ý nghĩa của “才” và “就” là tương phản ( trái ngược ), “才” biểu thị sự việc xảy ra muộn, làm chậm, không dễ làm, tiến hành không thuận lợi . Cuối câu thường không thể dùng “了” . Tạm dịch “mới”. Ví dụ :
– 昨 天 他 7:00 才 来 . (tới trễ)
zuó tiān tā qī diǎn zhōng cái lái
Hôm qua anh ấy 7 giờ mới đến